Hiển thị các bài đăng có nhãn WOODS. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn WOODS. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 19 tháng 10, 2012

Biến thể của vật liệu gỗ


Gỗ tự nhiên được hiểu như gỗ thường thấy và còn được gọi là gỗ đặc. Bên cạnh gỗ đặc còn vài loại gỗ nhân tạo khác như gỗ dán veneer, gỗ ghép, ván ép, tấm MDF, HDF, Okal – tất thảy đều là những sản phẩm “chế biến” từ gỗ tự nhiên…


Nhận diện gỗ rừng tự nhiên
Với gỗ tự nhiên, mỗi quốc gia có cách riêng để phân chủng loại gỗ như gỗ cứng, gỗ mềm… Tại Việt Nam phân theo nhóm, gỗ nhóm 1, 2 là nhóm gỗ quý, tốt như cẩm lai, giáng hương, gõ, căm xe… và càng về sau 3, 4, 5… là những nhóm gỗ thường hơn. Từ nhóm 6 trở đi thường gọi là gỗ tạp – gỗ xoàng, xấu như gỗ cây mít, cây cao su, bạch đàn… Chung quy, phân loại nhóm hay phân theo cách nào cũng đều dựa vào lý tính, đặc tính của cây gỗ và cả yếu tố thị trường – sở thích của người tiêu dùng về màu sắc, vân đẹp, ít biến dạng, bền.
Cách nay khoảng hơn 10 năm trước, gỗ tốt thường để đóng đồ dùng nội thất như tủ, bàn ghế, giường… các kiểu; cả dùng trong xây dựng như cột kèo, cửa nẻo… Nay vẫn còn tồn tại mặt hàng này nhưng không đại trà mà có xu hướng sản xuất ít đi và đóng “nhại” đồ cổ với nhiều đường cong, hoạ tiết khắc chạm, vì nguyên liệu gỗ quý cạn kiệt. Và cũng chính vì hiếm gỗ tốt mà nhiều sản phẩm đóng không đạt chất lượng do “rút” bớt bề dày của ván, đố gỗ đóng trên sản phẩm. Hoặc tận dụng cả phần giác gỗ – phần nằm ngoài lõi, gần vỏ cây – mau bị mối mọt. Với gỗ tốt, phần lõi thường có màu đỏ, vàng, nâu sậm; phần giác lại màu trắng hay vàng nhạt. Để tạo sắc và vân cho tiệp nhau giữa hai phần lõi và giác, “công nghệ” vẽ của thợ vẹc ni… thêm việc. Nếu không tinh mắt có thể… nhầm. Ngay như các chủng loại gỗ thường hay xoàng, không có màu sậm hay vân nhưng qua “công nghệ vẽ” lên bề mặt thì sản phẩm trở nên… đồ gỗ tốt. Để phân biệt, có thể xem cả mặt trong của sản phẩm.
Gỗ ván được biến thể từ gỗ tạp
Do chất liệu gỗ quen thuộc, thân thiện trong các không gian sống, nhất là đối với người Việt nên thị trường có hàng loạt loại gỗ “chế biến” khi nguồn gỗ tự nhiên ngày càng khan. Theo ông Lâm Trọng Sơn, giám đốc công ty gỗ Gosaco thì ván lạng veneer là một giải pháp để người tiêu dùng vẫn mua được sản phẩm gỗ giá rẻ chỉ bằng khoảng phân nửa so với sản phẩm cùng loại bằng gỗ đặc.
Từ cây gỗ tròn trong nước hay nhập của các nước ở châu Âu, Lào, Myamar… với các chủng loại giáng hương, căm xe, xoan đào, chiu liu, sồi đỏ, sồi trắng (oak), tần bì (ash), dẻ gai (beech)… đều có thể đem lạng mỏng chỉ vài li (veneer) để dán lên các mặt ván như ván ép, MDF, HDF, Okal, ván gỗ ghép. Những sản phẩm “gỗ mới” này dùng đóng đồ gỗ hay ứng dụng trong nội thất như ốp tường, trang trí vách ngăn, cửa nẻo…; từ đó diện mạo của chất liệu gỗ vẫn biểu hiện. Và công nghệ dán ép veneer này đã tiên tiến, “tạo được sự bền vững như cửa ván – ghép dán veneer chẳng hạn, được bảo hành 10 năm”, ông Sơn nói.
Ván MDF chủ yếu sử dụng cây cao su nghiền ra, tẩm sấy và ép lại thành tấm, đây là loại thông dụng để dán tấm ván lạng veneer lên, sản phẩm này có hàng nhập và sản xuất trong nước.
Ván HDF cao cấp hơn, cũng sử dụng các chủng loại gỗ tạp và công nghệ sản xuất như tấm MDF nhưng có độ nén ép chặt hơn, gáy tấm ván trông mịn hơn.
Ván Okal thì sản xuất nhiều ở Việt Nam, sử dụng dăm gỗ tạp và mạt cưa ép thành tấm nhưng xốp chứ không kết chặt như hai loại ván trên. Hàng nhập có xuất xứ nhiều từ Trung Quốc, Thái, Malaysia. Hàng của Trung Quốc giá rẻ và chất lượng cũng… rẻ theo, ví dụ, ván ép dán veneer loại 3 li của Trung Quốc dán lớp veneer mỏng chỉ 1 dem (0,1mm), thay vì phải từ 3 – 6 dem so với hàng cùng loại của Thái, Malaysia hay hàng sản xuất trong nước; và giá rẻ hơn đến 40%, lớp veneer quá mỏng sẽ mau bị bóc.
(Ảnh phải: gỗ tự nhiên được ưu tiên dùng ở những vị trí phải tiếp xúc  với môi trường bên ngoài)
Tạo gỗ đặc bằng gỗ ghép
Một chất liệu khác có tính đột phá hơn các loại gỗ ván nêu trên là gỗ ghép. Theo ông Nguyễn Thanh Sang, giám đốc công ty đồ gỗ SBI thì dạng gỗ ghép này tận thu tốt gỗ vụn thải ra trong quá trình chế biến gỗ tự nhiên, làm cho giá thành rẻ mà vẫn bền chắc như gỗ đặc. Những mảnh gỗ vụn, gỗ tạp nhỏ chỉ bằng cái điện thoại di động thôi là có thể ghép thành những tấm gỗ, đố gỗ bằng keo và thiết bị máy móc chuyên dụng. Và, độ bền chắc không thua kém một tấm ván hay đố gỗ đặc cưa ra từ trong cây tự nhiên. Khi trên bề mặt ván ghép được dán lớp veneer thì diện mạo cũng như chất lượng của nó tương đương tấm, đố gỗ đặc. Từ đó, việc ứng dụng nó đa dạng hơn để đóng đồ gỗ nội thất cũng như cửa nẻo, trang trí trong xây dựng. Ngoài ra, “gỗ ghép dán veneer rẻ hơn gỗ đặc tự nhiên đến 40% và có cả sản phẩm ván sàn bằng gỗ ghép dán veneer này”, ông Sơn cho biết. Dù ghép từ gỗ tạp vụn nhưng đã qua tẩm sấy chuẩn mực nên không bị cong vênh, mối mọt trong quá trình sử dụng. Tẩm sấy tiêu chuẩn sẽ cho gỗ có ẩm độ sấy xuyên tâm là 12% và tẩm thuốc chống mối mọt.
Đồ gỗ ngoài trời chỉ sản xuất từ những thanh hay đố bằng gỗ đặc chứ không kết ráp có mặt ván vì sẽ dễ đọng nước và xé nứt do tiếp xúc trực tiếp với môi trường tự nhiên. Chủng loại gỗ thường dùng là chò chỉ, dầu đỏ, tràm bông vàng nhưng đều phải qua tẩm sấy và quét dầu hay sơn lên bề mặt. Đối với sản phẩm gỗ dán veneer thì được phủ nhiều lớp PU – sơn trong để bảo vệ; hoặc được phủ lớp UV – sơn trong nhưng không bóng như PU, hạn chế trầy xước tốt.
Từ những nguyên liệu gỗ chính thống kể trên nên có thể chế tác muôn vẻ đồ gỗ, trang trí nội thất… từ môtíp cổ điển cho đến đương đại. Chính nét đẹp đặc trưng, sự thân quen của gỗ mà thị trường còn hàng loạt các chất liệu khác “phóng tác” dựa trên sắc màu và vân của gỗ như gạch gỗ (ceramic, granite), gạch nhựa gỗ, tranh gỗ bằng foam (xốp), giấy dán gỗ, thảm nhựa gỗ… Ông Trần Việt Tiến, giám đốc công ty Gia Long Art nói, “ngoài việc sáng tạo mẫu mã, đi tìm chất liệu mới để làm cũng là yếu tố tối cần, và hàng nhái gỗ vẫn ăn khách”.
Bài: Nguyễn Sáu
Ảnh: Tường Huy, TL


Nơi bán và giá tham khảo
Nguyên liệu gỗ bán nhiều ở các đường Tô Hiến Thành, Sư Vạn Hạnh (nối dài), Q.10; Bạch Đằng, Bình Thạnh; Lý Thường Kiệt, Q.10, Q.11 và Tân Bình…
Gỗ phách sấy tiêu chuẩn: xoan đào, ash, sồi, dầu gió, còng trắng: 9,5 triệu đồng/m3; căm xe: 12,1 triệu đồng/m3.
Đố cửa tiêu chuẩn: xoan đào, dầu gió, còng trắng, sồi, ash: 11 triệu đồng/m3; căm xe 14,5 triệu đồng/m3.
Ván ép dán veneer (ván 3 li, veneer dày 0,6 li, tấm 1.220 x 2.440mm: 262.000 – 325.000đ/tấm, tuỳ chủng loại gỗ như xoan đào, cherry, căm xe, oak, ash…
Gỗ tẩm sấy và đủ mực (mặt rộng 12cm trở lên, dài 2m trở lên): xoan đào, dầu gió: 11,5 – 14,4 triệu đồng/m3.
Gỗ ghép thanh  loại A (rộng 0,9 – 1,2m x dài 2,4m x dày 12 – 18 li): 7,8 – 16,5 triệu đồng/m3.
Gỗ ghép thanh: tấm 0,9 x 2,4m: 225.000 – 555.000đ/tấm, tuỳ độ dày 12 – 18 li và chủng loại gỗ. Tấm 1,2 x 2,4m: 305.000 – 750.000đ/tấm, tuỳ độ dày 12 – 18 li và chủng loại gỗ.
Gỗ ghép thanh dán veneer: 300.000 – 530.000đ/tấm (dán 1 mặt và tuỳ quy cách tấm và chủng loại gỗ); 300.000 – 560.000đ/tấm (dán hai mặt và tuỳ quy cách tấm và chủng loại gỗ dán).
MDF dán veneer (tấm1,22 x 2,44m): 110.000 – 385.000đ/tấm (tuỳ độ dày tấm MDF của Malaysia, dán veneer 1 hay 2 mặt và chủng loại gỗ dán). Loại MDF chống hút ẩm: 325.000 – 570.000đ/tấm (tuỳ độ dày tấm MDF, dán 1 hay 2 mặt và chủng loại gỗ dán).
(Theo Sài gòn tiếp thị)

Đặc tính của một số loại gỗ – nhân tạo


1. Veneer (Ván lạng):
Là gỗ tự nhiên sau khi khai thác, được cắt (bóc ly tâm) thành những lát dày từ 0.3 mm – 0.6 mm, bề rộng tuỳ theo loại gỗ, trung bình khoảng 180 mm, dài khoảng 240 mm, được phơi và sấy khô.
- Dùng một lớp ván nền (thường là MDF, ván ép, hoặc Okal) dày 3mm, phủ keo.
- Nối từng tấm veneer nhỏ lại thành tấm lớn theo quy cách (quy cách chuẩn 1200 x 2400 mm) bằng keo, dán tấm veneer đã nối này lên lớp ván nền đã phủ keo.
- Ép lại bằng máy (ép nguội hoặc ép nóng) đến khi các lớp dính lại với nhau và phẳng mặt.
- Dùng máy chà bóng tạo cho bề mặt verneer láng đẹp.
Ưu điểm:
 - Dễ thi công
- Chi phí thấp so với gỗ tự nhiên.
- Có thể tạo những đường cong như ý theo thiết kế.
2. MDF (Ván bột gỗ ép):
Viết tắt của từ Medium Density Fiberboard.
Các loại gỗ vụn, nhánh cây cho vào máy đập nhỏ, sau đó được đưa vào máy nghiền nát ra, lúc này gỗ chỉ còn là các sợi gỗ nhỏ cellulo. Các sợi gỗ này được đưa qua bồn rửa trôi các tạp chất, khoáng chất, nhựa, v.v… Sau đó đưa vào máy trộn: keo + bột sợi gỗ (cellulo) + chất kết dính + parafin wax + chất bảo vệ gỗ, bột độn vô cơ.
Có hai kiểu quy trình sản xuất MDF: quy trình khô và quy trình ướt.
Quy trình khô: keo, phụ gia được phun trộn vào bột gỗ khô trong máy trộn, sấy sơ bộ. Bột sợi đã áo keo sẽ được trải ra bằng máy rải, cào thành 2-3 tầng tùy theo khổ, cỡ dày của tấm. Các tầng này được chuyển qua máy ép có gia nhiệt. Máy ép thực hiện ép nhiều lần (khoảng 2 lần). Lần 1 (ép sơ bộ) cho lớp trên, lớp thứ 2, lớp thứ 3. Lần ép 2 là ép cả ba lớp lại. Chế độ nhiệt được thiết lập để sao cho đuổi được hơi nước và làm keo hóa rắn từ từ. Sau khi ép, ván được xuất ra, cắt bỏ biên, chà nhám và phân loại.
Quy trình ướt: bột gỗ được phun nước làm ướt để kết vón thành dạng vẩy (mat formation). Chúng được cào rải ngay sau đó lên mâm ép. Ép nhiệt một lần đến độ dày sơ bộ. Tấm được đưa qua cán hơi-nhiệt như bên làm giấy để nén chặt hai mặt và rút nước dư ra.

Ứng dụng:
Tùy theo chủng loại gỗ (làm ra bột gỗ), chất kết dính cũng như các phụ gia, người ta có:
MDF dùng trong nhà (nội thất); MDF chịu nước: dùng cho một số yêu cầu ngoài trời, nơi ẩm ướt; MDF mặt trơn: để có thể sơn ngay, không đòi hỏi phải chà nhám nhiều; MDF mặt không trơn: dùng để tiếp tục dán ván lạng (Veneer).
Ưu điểm:
Một số lý do MDF được dùng nhiều là do đặc tính: nhẹ và đặc, phẳng, cứng, không có mắt (như gỗ) và có thể dễ dàng gia công.
MDF có thể được sơn phủ để tạo nên một bề mặt sơn láng mịn (dầu, sơn nước, sơn dầu có thể sử dụng), cũng như có thể dán phủ bằng các miếng ván lạng Veneer và Laminates. MDF được tạo thành bởi các hạt mịn nên có thể được cắt, khoan, gia công… mà không làm tổn hại đến bề mặt. MDF có thể dễ dàng khớp nối với nhau dễ dàng hơn những mộng liên kết truyền thống của gỗ, hoặc dán cùng với gỗ bằng keo PVA.
Nhược điểm:
Gia công MDF có thể bị nguy hiểm nếu các biện pháp an toàn không được đảm bảo chính xác. MDF có chứa một chất là urea formaldehyde (UF), được sinh ra trong quá trình cắt và chà nhám. UF có thể gây tổn hại mắt và phổi. Một số loại bụi khác sinh ra khi gia công MDF cũng rất nguy hiểm. Cần luôn luôn có quạt gió, kính và mặt nạ cách ly khi gia công.
Do thực tế MDF có chứa một lượng lớn keo nên những dụng cụ cắt của bạn sẽ cùn rất nhanh chóng.
MDF có thể được cố định bằng ốc vít hoặc neo (nên bắt cách mép tối thiểu 25mm). UF luôn sinh ra từ bề mặt của MDF. Wax hay dầu phủ mặt có thể được sử dụng nhưng chúng cũng không hiệu quả lắm trong việc ngăn chặn UF.
Ván MDF thường được dùng làm bàn giám đốc, bàn cho những người có chức trách ngồi, hay làm các vật dụng nội thất ở nhà.
3. MFC (Ván gỗ dăm phủ Melamine):
Là chữ viết tắt của Melamine Face Chipboard. Có nghĩa là Ván gỗ dăm phủ Melamine.
Một số loại gỗ rừng trồng chuyên để sản xuất loại gỗ MFC này. Các cây này được thu hoạch ngắn ngày, không cần cây to. Người ta băm nhỏ cây gỗ này thành các dăm gỗ và cũng kết hợp với keo, ép tạo độ dày. Hoàn toàn không phải sử dụng gỗ tạp, phế phẩm như mọi người vẫn nghĩ. Bề mặt hoàn thiện được phủ lớp nhựa Melamine in vân gỗ tạo vẻ láng đẹp, sau đó tráng bề mặt hoàn thiện bằng Laminate để bảo vệ, chống ẩm và trầy xước.
Ứng dụng:
Gỗ MFC có ứng dụng vô cùng rộng rãi, đặc biệt là trong lĩnh vực nội thất văn phòng. Hiện 80 % đồ gỗ nội thất gia đình và văn phòng dùng gỗ MFC để làm vì giá cả phù hợp, màu sắc lại vô cùng đa dạng và phong phú.
Đối với nội thất văn phòng và nhà ở thì chỉ cần sử dụng gỗ MFC loại tiêu chuẩn, còn đối với những không gian, khu vực ẩm ướt như Toilet, Tủ bếp, vách Toilet, khu vệ sinh thì nên sử dụng loại Ván chống ẩm V313.
Ưu điểm:
Các loại ván MFC có đặc điểm là cứng, nặng, màu sắc họa tiết sắc nét, tươi tắn, chịu ẩm tốt, chống trầy, chống cháy.
Trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển, người ta khuyến khích sử dụng gỗ công nghiệp (trong đó có MFC) vì tính thân thiện với môi trường của nó. Do được sản xuất từ gỗ rừng trồng, có thể tái sản xuất, không hại đến những cánh rừng nguyên sinh vốn là lá phổi xanh điều hòa khí hậu trái đất.
Nhược điểm:
Một số loại sản phẩm MFC có sử dụng keo chứa Formandehit, có thể dễ dàng nhận thấy khi sử dụng sẽ bị cay mắt và cay mũi. Đây là do độc tố trong keo có hại cho sức khỏe.

Tính năng và ứng dụng của vật liệu: nhóm MỘC – [Gỗ công nghiệp]


(Nguon: tong hop)
Ngày nay, công nghiệp hoá đã làm thay đổi cung cách xây dựng, gia công, chế tác đồ gỗ nội thất theo lối thủ công truyền thống tốn nhiều công sức và thời gian do phải gia công từ các nhóm gỗ tự nhiên.
Ngày xưa để dựng một căn nhà bằng gỗ, phải cần đến 1 ha cây rừng và lãng phí đi 40 % khối lượng của cây vì không tận dụng hết các thành phần của gỗ do phương pháp chế tác thủ công.
Hiện nay, khi đưa quy trình sản xuất công nghiệp vào chế biến gỗ – bằng nhiều công nghệ – đã tạo nên một cuộc cách mạng thật sự trong ngành chế biến gỗ và là một cách tiết kiệm và bảo tồn nguồn tài nguyên rừng qúy giá. Những thân cây đến tuổi khai thác được tận dụng hầu hết, thân cây to được máy móc và thiết bị định dạng xẻ theo cách sao cho tận dụng được tối đa các thành phần chính có giá trị nhất của cây, các cành nhỏ thậm chí là mạt cưa không thể dùng trong việc sản xuất MFD được dùng xản xuất OKAL hoặc chúng được chuyển sang cho ngành công nghiệp giấy.
Sản phẩm nội thất từ các loại gỗ công nghiệp thường đảm bảo được tính chịu lực, các kích thước hình học, độ ẩm nhỏ, hoa văn đẹp và đa dạng, không bị các chứng bệnh cố hữu của gỗ tự nhiên như: cong, vênh và các mắt chết.
Tuỳ theo quan điểm cuả nguời thiết kế, nhưng thường các sản phẩm nội thất được sản xuất từ loại gỗ này đều mang dáng công nghiệp, đường nét tạo dáng khoẻ, phù hợp với các không gian nội thất mang tính trẻ và hiện đại.
Các loại gỗ công nghiệp có tên MDF, MDD, MDC… là các loại vật liệu hiện nay được sử dụng nhiều nhất: từ đồ dùng nội thất gia đình như bàn, ghế, giường tủ, khung cửa đến các loại cửa đi, cửa sổ và các loại kệ trang trí …
MDF, MDD, MDC sản xuất bằng cách ép những mẫu gỗ vụn đã xay thành mạt cưa hạt lớn, được ép trên máy ép thủy lực với một loại keo đặc biệt, quy cách của MDF là 10x2000x2400mm và 5~6x2000x2400mm.
Veneer MDF là loại gỗ công nghiệp cao cấp rất thường được sử dụng hiện nay, thành phần cấu tạo vẫn là MDF bên trong, nhưng trên bề mặt được dán một lớp gỗ tự nhiên được xẻ mỏng theo quy cách 1x200x2400mm, sản xuất theo dạng tấm 2000x2400mm có nhiều dạng vân gỗ rất đẹp, khi chọn để sản xuất bàn ghế hay đồ dùng trong nội thất, người ta sẽ thổi lên nó một lớp PU (có nước bóng hoặc mờ tuỳ theo bố trí trong không gian nội thất) để mang cho sản phẩm một sắc diện khác, và cũng chính lơp sơn này đảm bảo cho sản phẩm được đẹp, bền với thời gian. (Tham khảo một số sản phẩm gỗ công nghiệp).

a- Vân gỗ Tây nguyên | b- Vân gỗ thông Đà lạtb- Vân gỗ Pơ mu Tây bắc | d- Vân gỗ vàng tâm Gia lai
↑ Một số lọai vân gỗ tự nhiên được dùng trong sản xuất Veneer


e- Vân gỗ cà te Tây nguyên


Nội thất một nhà hàng sử dụng gỗ công nghiệp.


Sử dụng gỗ công nghiệp trong nội thất nhà ở;
a- Các loại bàn ghế, cánh cửa và khung bao từ MDF VENEER thổi sơn PU


b- MDF đơn thuần sơn PU màu với không gian bếp


c-d. MDF sơn PU màu (hoặc bả mastic – sơn màu) – trong phòng ngủ trẻ em


e- MDF VENEER với nội thất phòng làm việc

Tính năng và ứng dụng của vật liệu: nhóm MỘC – [Gỗ tự nhiên]


(Nguon: tong hop)

Gỗ tự nhiên bao gồm các loại như: Bạch tùng, Căm xe, Cẩm lai, Mun, Thông, Dầu gió … được sử dụng khá rộng rãi trong xây dựng và trang trí nội thất vì những ưu điểm cơ bản sau: nhẹ, có khả năng cách âm, cách nhiệt và cách điện tốt, dễ gia công, vân gỗ có giá trị mỹ thuật cao.
Được dùng trong nhiều lĩnh vực như: làm nhà, lát sàn, đóng đồ gỗ gia dụng và chế tác hàng mộc cao cấp. Ở nước ta gỗ là loại vật liệu rất phổ biến, diện tích rừng chiếm 47 % trên tổng diện tích do vậy có nhiều loại gỗ qúy vào bậc nhất trên thế giới. Khu Tây bắc có nhiều rừng già và nhiều loại gỗ qúy như: Trai, Đinh, Lim, Lát, Mun … Rừng Việt Bắc có Lim, Nghiến, Vàng Tâm. Rừng Tây Nguyên có Cẩm lai, Hương. Sản lượng khai thác hàng năm từ 6 ~ 8 triệu m3 và hàng tỉ cây tre nứa.
Tuy nhiên, hầu hết rừng cây mọc tự nhiên và hỗn giao lẫn sự yếu kém trong công tác quản lý và bảo vệ rừng nên sản lượng khai thác thấp, đặc biệt là nạn phá rừng tràn lan, khai thác cây con chưa đến tuổi… làm chất lượng gỗ kém. Cho nên, vấn đề bức thiết hiện nay là phải có kế hoạch quản lý khai thác và khuyến khích trồng rừng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng hợp lý tài nguyên của rừng; trong đó gỗ là nhóm chủ đạo, để cải thiện môi trường sống và đảm bảo chất lượng gỗ khi đưa vào sử dụng.
Do tính chất cơ lý của các loại gỗ không đồng nhất như: độ ẩm cao, dễ hút nước khi tiếp xúc với môi trường nóng ẩm làm thay đổi kích thước hình học sau khi gia công, dễ cong vênh, nứt tách; bản thân các loại gỗ đều có khuyết tật như mắt chết làm giảm khả năng chịu lực, dễ cháy; nên sấy tẩm gỗ (tuỳ theo công nghệ) trước khi gia công đưa vào sử dụng là biện pháp nâng cao chất lượng gỗ.
 
Bên cạnh đó màu sắc và vân gỗ rất khác nhau, tùy theo từng loại màu sắc cũng thay đổi do chủng loại, độ ẩm, tình trạng bảo quản và sơ chế. Độ dẫn nhiệt của gỗ không lớn, phụ thuộc nhiều vào độ rỗng, độ ẩm và thớ gỗ, hệ số dẫn nhiệt trung bình là 0,14 – 0,26 kcal/m.O.h. Khi khối lượng, độ ẩm và thể tích thay đổi thì tính dẫn nhiệt cũng tăng. Ngoài ra gỗ cũng là vật liệu có tính truyền âm tốt, nhanh hơn không khí 2 – 17 lần.

Gỗ tự nhiên mới khai thác

Xử lý gỗ tại nhà máy

Một công trình làm từ gỗ khối tự nhiên.
.
Điêu khắc gỗ
. 

Các chi tiết chạm khắc từ gỗ tự nhiên trên mái đình, chi tiết cột cổ xưa.
.
.

Ghế - Bàn
 

Gương trang điểm - Bình phong
 
Không gian nội thất thuần Việt sử dụng 100% gỗ tự nhiên
 

Gỗ tự nhiên có thể làm mái cong.
 
Gỗ thông trong nội thất một nhà nghỉ thôn dã.

Trang trí nội thất sảnh một nhà hát hiện đại bằng gỗ tự nhiên.

Phân loại nhóm gỗ tại VN

Mục lục:
A – Phân loại nhóm gỗ tại VN
B – Các loại gỗ đang được sử dụng phổ biến để sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam
C – Danh sách các loại gỗ cấm khai thác ở Việt Nam
-
1. Dựa vào tỉ trọng:
Tỉ trọng được đo lúc độ ẩm của gỗ là 15%, gỗ càng nặng thì tính chất cơ lý càng cao
- Gỗ thật nặng: Tỷ trọng từ 0,95 – 1,40
- Gỗ nặng: Tỷ trọng từ 0,80 – 0,95
- Gỗ nặng trung bình: Tỷ trọng từ 0,65 –0,80
- Gỗ nhẹ: Tỷ trọng từ 0,50 – 0,65
- Gỗ thật nhẹ: Tỷ trọng từ 0,20 – 0,50
- Gỗ thật nhẹ: Tỷ trọng từ 0,04 – 0,20
2. Phân nhóm cho gỗ:
- Nhóm I: Nhóm gỗ quí nổi tiếng trên thị trường (trong nước và quốc tế), có vân đẹp, màu sắc óng ánh, bền và có hương thơm như: Lát hoa, Cẩm lai, Gõ…
- Nhóm II: Nhóm gỗ nặng, cứng bao gồm các loài có tỷ trọng lớn, sức chịu lực cao như: Đinh, Lim, Nghiến, Táu, Sến…
- Nhóm III: Nhóm gỗ nhẹ và mềm hơn, nhưng sức bền cao, độ dẻo dai lớn, sức chịu lực cao như: Sao đen, Chò chỉ, Huỷnh…
- Nhóm IV: Nhóm gỗ có màu tự nhiên, thớ mịn, tương đối bền, dễ gia công chế biến như: Gội, Mỡ, Re…
- Nhóm V: Nhóm gỗ trung bình, có tỷ trọng trung bình, dùng rộng rãi trong xây dựng, đóng đồ đạc như: Sồi Dẻ, Trám, Thông…
- Nhóm VI: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng kém, dễ bị mối mọt, dễ chế biến như: Rồng rồng, Kháo, Chẹo…
- Nhóm VII: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu lực kém, sức chống mối mọt thấp như: Côm, Sổ, Ngát, Vạng…
- Nhóm VIII: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu lực rất kém, khả năng bị mối mọt cao như: Sung, Côi, Ba bét, Ba soi…
A – BẢNG PHÂN LOẠI NHÓM GỖ TẠI VIỆT NAM
TT
Tên gỗ
Tên khoa học
Tên địa phương
1
2
3
4

NHÓM I

1
Bằng Lăng cườm Lagerstroemia angustifolia Pierre
2
Cẩm lai Dalbergia Oliverii Gamble
3
Cẩm lai Bà Rịa Dalbergia bariensis Pierre
4
Cẩm lai Đồng Nai Dalbergia dongnaiensis Pierre
5
Cẩm liên Pantacme siamensis Kurz Cà gần
6
Cẩm thị Diospyros siamensis Warb
7
Dáng hương Pterocarpus pedatus Pierre
8
Dáng hương căm-bốt Pterocarpus cambodianus Pierre
9
Dáng hương mắt chim Pterocarpus indicus Willd
10
Dáng hương quả lớn Pterocarpus macrocarpus Kurz
11
Du sam Keteleeria davidianaBertris Beissn Ngô tùng
12
Du sam Cao Bằng Keteleeria calcaria Ching
13
Gõ đỏ Pahudia cochinchinensis Hồ bì
14
Gụ Sindora maritima Pierre
15
Gụ mật Sindora cochinchinensis Baill Gõ mật
16
Gụ lau Sindora tonkinensis A.Chev Gõ lau
17
Hoàng đàn Cupressus funebris Endl Huỳnh đàn
18
Huệ mộc Dalbergia sp
19
Huỳnh đường Disoxylon loureiri Pierre
20
Hương tía Pterocarpus sp
21
Lát hoa Chukrasia tabularis A.Juss
22
Lát da đồng Chukrasia sp
23
Lát chun Chukrasia sp
24
Lát xanh Chukrasia var. quadrivalvis Pell
25
Lát lông Chukrasia var.velutina King
26
Mạy lay Sideroxylon eburneum A.Chev. Sến đất hoa trùm
27
Mun sừng Diospyros mun H.Lec
28
Mun sọc Diospyros sp
29
Muồng đen Cassia siamea lamk
30
Pơ-mu Fokienia hodginsii A.Henry et thomas
31
Sa mu dầu Cunninghamia konishii Hayata
32
Sơn huyết Melanorrhoea laccifera Pierre
33
Sưa Dalbergia tonkinensis Prain
34
Thông ré Ducampopinus krempfii H.Lec
35
Thông tre Podocarpus neriifolius D.Don
36
Trai (Nam Bộ) Fugraea fragrans Roxb.
37
Trắc Nam Bộ Dalbergia cochinchinensis Pierre
38
Trắc đen Dalbergia nigra Allen
39
Trắc Căm-bốt Dalbergia cambodiana Pierre
40
Trầm hương Aquilaria Agallocha Roxb. Trầm, Aquilaria crassna
41
Trắc vàng Dalbergia fusca Pierre

NHÓM II

1
Căm xe Xylia dolabriformis Benth.
2
Da đá Xylia kerrii Craib et Hutchin
3
Dầu đen Dipterocarpus sp (Chưa xác định rõ)
4
Đinh Markhamia stipulata Seem Đinh
5
Đinh gan gà Markhamia sp.
6
Đinh khét Radermachera alata P.Dop Đinh cánh
7
Đinh mật Spuchodeopsis collignonii P.Dop
8
Đinh thối Hexaneurocarpon brilletii P.Dop
9
Đinh vàng Haplophragma serratum P.Dop Đinh vàng quả khía
10
Đinh vàng Hòa Bình Haplophragma hoabiensis
11
Đinh xanh Radermachera brilletii P.Dop Đinh vàng
12
Lim xanh Erythrophloeum fordii Oliv. Lim
13
Nghiến Parapentace tonkinensis Gagnep
14
Kiền kiền Hopea pierrei Hance (Phía Nam)
15
Săng đào Hopea ferrea Pierre Săng đá
16
Sao xanh Homalium caryophyllaceum Benth. Chây nỏ, Nạp ốc
17
Sến mật Fassia pasquieri H.Lec Sến trồng
18
Sến cát Fosree cochinchinensis Pierre Sến mủ
19
Sến trắng

20
Táu mật Vatica tonkinensis A.chev. Táu lá ruối, Táu lá nhỏ
21
Táu núi Vatica thorelii Pierre Táu nuớc, Làu táu nước
22
Táu nước Vatica philastreama Pierre Táu núi, Làu táu nước
23
Táu mắt quỷ Hopea sp (Hopea mollissima)
24
Trai lý Garcimia fagraceides A.Chev Trai
25
Xoay Dialium cochinchinensis Pierre Nai sai mét
26
Vắp Mesua ferrea Linn Dõi
27
Lát khét Chukrasia sp Chò vảy

NHÓM III

1
Bàng lang nước Lagerstroemia flos-reginae Retz
2
Bàng lang tía Lagerstroemia loudoni Taijm
3
Bình linh Vitex pubescens Vahl.
4
Cà chắc Shorea Obtusa Wall Chò núi, Cà chí
5
Cà ổi Castanopsis indica A.DC. Dẻ gai
6
Chai Shorea vulgaris Pierre Chò núi, Cà chắc
7
Chò chỉ Parashorea stellata Kury. Chò đen
8
Chò chai Shorea thorelii Pierre Chai
9
Chua khét Chukrasia sp
10
Chự Litsea longipes Meissn Dự, Kháo xanh
11
Chiêu liêu xanh Terminalia chebula Retz Chiêu liêu
12
Dâu vàng

13
Huỳnh Heritiera cochinchinensis Kost Huẩn, Huỷnh
15
Lau táu Vatica dyeri King Táu trắng
16
Loại thụ Pterocarpus sp Giáng hương
17
Re mit Actinodaphne sinensis Benth Bời lời lá thuôn
18
Săng lẻ Lagerstroemia tomentosa Presl Bằng lăng lông
19
Sao đen Tepana odorata Roxb
20
Sao hải nam Hopea hainanensis Merr et Chun Sao lá to (Kiền kiền Nghệ Tĩnh)
21
Tếch Tectona grandis Linn Gía tỵ
22
Trường mật Paviesia anamonsis
23
Trường chua Nephelium chryseum Chôm Chôm
24
Vên vên vàng Shorea hypochra Hance Vên Vên nghệ, Dên Dên

NHÓM IV

1
Bời lời Litsea laucilimba Bời lời quả to
2
Bời lời vàng Litsea Vang H.Lec.
3
Cà duối Cyanodaphne cuneata Bl.
4
Chặc khế Disoxylon translucidum Pierre
5
Chau chau Elacorarpus tomentosus DC Côm lông
6
Dầu mít Dipterocarpus artocarpifolius Pierre
7
Dầu lông Dipterocarpus sp
8
Dầu song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre
9
Dầu trà beng Dipterocarpus obtusifolius Teysm
10
Gội nếp Aglaia gigantea Pellegrin
11
Gội trung bộ Aglaia annamensis Pellegrin
12
Gội dầu Aphanamixis polystachya J.V.Parker
13
Giổi Talauma giổi A.Chev.
14
Hà nu Ixonanthes cochinchinensis Pierre
15
Hồng tùng Darydium pierrei Hickel Hoàng đàn giả
16
Kim giao Podocarpus Wallichianus Presl.
17
Kháo tía Machilus odoratissima Nees. Re vàng
18
Kháo dầu Nothophoebe sp.
19
Long não Cinamomum camphora Nees Dạ hương
20
Mít Artocarpus integrifolia Linn
21
Mỡ Manglietia glauca Anet.
22
Re hương Cinamomum parthenoxylon Meissn.
23
Re xanh Cinamomum tonkinensis Pitard Nhè xanh
24
Re đỏ Cinamomum tetragonum A.Chev.
25
Re gừng Litsea annanensis H.Lec.
26
Sến bo bo Shorea hypochra Hance
27
Sến đỏ Shorea harmandi Pierre
28
Sụ Phoebe cuneata Bl.
29
So đo công Brownlowia denysiana Pierre Lo bò
30
Thông ba lá Pinus khasya Royle Ngô 3 lá
31
Thông nàng Podocarpus imbricatus Bl Bạch tùng
32
Vàng tâm Manglietia fordiana Oliv.
33
Viết Madiuca elliptica (Pierre ex Dubard) H.J.Lam.
34
Vên vên Anisoptera cochinchinensis Pierre

NHÓM V

1
Bản xe Albizzia lucida Benth.
2
Bời lời giấy Litsea polyantha Juss.
3
Ca bu Pleurostylla opposita Merr. et Mat.
4
Chò lông Dipterocarpus pilosus Roxb.
5
Chò xanh Terminalia myriocarpa Henrila
6
Chò xót Schima crenata Korth.
7
Chôm chôm Nephelium bassacense Pierre
8
Chùm bao Hydnocarpus anthelminthica Pierre
9
Cồng tía Callophyllum saigonensis Pierre
10
Cồng trắng Callophyllum dryobalanoides Pierre
11
Cồng chìm Callophyllum sp.
12
Dải ngựa Swietenia mahogani Jaco.
13
Dầu Dipterocarpus sp.
14
Dầu rái Dipterocarpus alatus Roxb.
15
Dầu chai Dipterocarpus intricatus Dyer
16
Dầu đỏ Dipterocarpus duperreanus Pierre
17
Dầu nước Dipterocarpus jourdanii Pierre
18
Dầu sơn Dipterocarpus tuberculata Roxb.
19
Giẻ gai Castanopsis tonkinensis Seen
20
Giẻ gai hạt nhỏ Castanopsis chinensis Hance
21
Giẻ thơm Quercus sp.
22
Giẻ cau Quercus platycalyx Hickel et camus
23
Giẻ cuống Quercus chrysocalyx Hickel et camus
24
Giẻ đen Castanopsis sp.
25
Giẻ đỏ Lithocarpus ducampii Hickel etA.camus
26
Giẻ mỡ gà Castanopsis echidnocarpa A.DC.
27
Giẻ xanh Lithocarpus pseudosundaica(Kickel et A.Camus) Camus
28
Giẻ sồi Lithocarpus tubulosa Camus Sồi vàng
29
Giẻ đề xi Castanopsis brevispinula Hickel et camus
30
Gội tẻ Aglaia sp. Gội gác
31
Hoàng linh Peltophorum dasyrachis Kyrz
32
Kháo mật Cinamomum sp.
33
Nephelium sp. Khé
34
Kè đuôi dông Makhamia cauda-felina Craib.
35
Kẹn Aesculus chinensis Bunge
36
Lim vang Peltophorum tonkinensis Pierre Lim xẹt
37
Lõi thọ Gmelina arborea Roxb.
38
Muồng Cassia sp. Muồng cánh dán
39
Muồng gân Cassia sp.
40
Mò gỗ Cryptocarya obtusifolia Merr
41
Mạ sưa Helicia cochinchinensis Lour
42
Nang Alangium ridley king
43
Nhãn rừng Néphélium sp.
44
Phi lao Casuarina equisetifolia Forst. Dương liễu
45
Re bàu Cinamomum botusifolium Nees
46
Sa mộc Cunninghamia chinensis R.Br
47
Sau sau Liquidambar formosana hance Táu hậu
48
Săng táu

49
Săng đá Xanthophyllum colubrinum Gagnep.
50
Săng trắng Lophopetalum duperreanum Pierre
51
Sồi đá Lithocarpus cornea Rehd Sồi ghè
52
Sếu Celtis australis persoon Áp ảnh
53
Thành ngạnh Cratoxylon formosum B.et H.
54
Tràm sừng Eugenia chanlos Gagnep.
55
Tràm tía Sysygium sp.
56
Thích Acer decandrum Nerrill Thích 10
57
Thiều rừng Néphelium lappaceum Linh Vải thiều
58
Thông đuôi ngựa Pinusmassonisca Lambert Thông tầu
59
Thông nhựa Pinusmerkusii J et Viers Thông ta
60
Tô hạp điện biên Altmgia takhtadinanii V.T.Thái
61
Vải guốc Mischocarpus sp.
62
Vàng kiêng Nauclea purpurea Roxb.
63
Vừng Careya sphaerica Roxb.
64
Xà cừ Khaya senegalensis A.Juss
65
Xoài Mangifera indica Linn.

NHÓM VI

1
Ba khía Cophepetalum wallichi Kurz
2
Bạch đàn chanh Eucalyptus citriodora Bailey
3
Bạch đàn đỏ Eucalyptus robusta Sm.
4
Bạch đàn liễu Eucalyptus tereticornis Sm.
5
Bạch đàn trắng Eucalyptus camaldulensis Deh.
6
Bứa lá thuôn Garcinia oblorgifolia Champ.
7
Bứa nhà Garcinia loureiri Pierre
8
Bứa núi Garcinia Oliveri Pierre
9
Bồ kết giả Albizzia lebbeckoides Benth.
10
Cáng lò Betula alnoides Halmilton
11
Cầy Ivringia malayana Oliver Kơ-nia
12
Chẹo tía Engelhardtia chrysolepis Hance
13
Chiêu liêu Terminalia chebula Roxb.
14
Chò nếp

15
Chò nâu Dipterocarpus tonkinensis A.Chev.
16
Chò nhai Anogeissus acuminata Wall Râm
17
Chò ổi Platanus Kerrii Chò nước
18
Da Cerlops divers
19
Đước Rhizophora conjugata Linh.
20
Hậu phát Cinamomum iners Reinw Quế lợn
21
Kháo chuông Actinodaphne sp.
22
Kháo Symplocos ferruginea
23
Kháo thối Machilus sp.
24
Kháo vàng Machilus bonii H.Lec.
25
Khế Averrhoa carambola Linn.
26
Lòng mang Pterospermum diversifolium Blume
27
Mang kiêng Pterospermum truncatolobatum Gagnep.
28
Mã nhâm

29
Mã tiền Strychosos nux – Vomica Linn.
30
Máu chớ Knemaconferta var tonkinensis Warbg. Huyết muông
31
Mận rừng Pranus triflora
32
Mắm Avicenia officinalis Linn.
33
Mắc niễng Eberhardtia tonkinensis H. Lec.
34
Mít nài Artocarpus asperula Gagret.
35
Mù u Callophyllum inophyllum Linn.
36
Muỗm Mangifera foetida Lour.
37
Nhọ nồi Diospyros erientha champ Nho nghẹ
38
Nhội Bischofia trifolia Bl. Lội
39
Nọng heo Holoptelea integrifolia Pl. Chàm ổi, Hôi
40
Phay Duabanga sonneratioides Ham.
41
Quao Doliohandrone rheedii Seen.
42
Quế Cinamomum cassia Bl.
43
Quế xây lan Cinamomum Zeylacicum Nees.
44
Ràng ràng đá Ormosia pinnata
45
Ràng ràng mít Ormosia balansae Drake
46
Ràng ràng mật Ormosia sp
47
Ràng ràng tía Ormosia sp.
48
Re Cinamomum albiflorum Nees.
49
Sâng Sapindus oocarpus Radlk.
50
Sấu Dracontomelum duperreanum Pierre
51
Sấu tía Sandorium indicum Cav.
52
Sồi Castanopsis fissa Rehd et Wils
53
Sồi phăng Quercus resinifera A.Chev. Giẻ phảng
54
Sồi vàng mép Castanopsis sp
55
Săng bóp Ehretia acuminata R.Br. Lá ráp
56
Trám hồng Canarium sp. Cà na
57
Tràm Melaleuca leucadendron Linn.
58
Thôi ba Alangium Chinensis Harms.
59
Thôi chanh Evodia meliaefolia Benth.
60
Thị rừng Diospyros rubra H.Lec.
61
Trín Schima Wallichii Choisy
62
Vẩy ốc Dalbengia sp.
63
Vàng rè Machilus trijuga Vàng danh
64
Vối thuốc Schima superba Gard et Champ.
65
Vù hương Cinamomum balansae H.Lec Gù hương
66
Xoan ta Melia azedarach Linn.
67
Xoan nhừ Spondias mangifera Wied.
68
Xoan đào Pygeum arboreum Endl. et Kurz
69
Xoan mộc Toona febrifuga Roen
70
Xương cá Canthium didynum Roxb.

NHÓM VII

1
Cao su Hevea brasiliensis Pohl
2
Cả lồ Caryodapnnopsis tonkinensis
3
Cám Parinarium aunamensis Hance
4
Choai Terminalia bellirica roxb Bàng nhút
5
Chân chim Vitex parviflora Juss
6
Côm lá bạc Elaeocarpus nitentifolius Merr
7
Côm tầng Elaeocarpus dubius A.D.C
8
Dung nam Symplocos cochinchinensis Moore
9
Gáo vàng Adina sessifolia Hook
10
Giẻ bộp Castanopsis lecomtei Hickel et Camus
11
Giẻ trắng Quercus poilanei Hickel et Camus
12
Hồng rừng Diospyros Kaki Linn
13
Hoàng mang lá to Pterospermum lancaefolium Roxb
14
Hồng quân Flacourtia cataphracta Roxb Bồ quân, Mùng quân
15
Lành ngạnh hôi Cratoxylon ligustrinum Bl Thành ngạnh hôi
16
Lọng bàng Dillenia heterosepala Finetet Gagnep
17
Lõi khoai

18
Me Tamarindus indica Linn Chua me
19
Lysidica rhodostegia Hance
20
Vitex glabrata R. Br
21
Mò cua Alstonia scholaris R.Br Mù cua, Sữa
22
Ngát Gironniera subaequelis Planch
23
Phay vi Sarcocephalus orientalis Merr
24
Phổi bò Meliosma angustifolia Merr
25
Rù rì Calophyllum balansae Pitard
26
Răng vi Carallia sp
27
Săng máu Horfieldia amygdalina Warbg
28
Sảng Sterculia lanceolata Cavan Săng vè
29
Sâng mây

30
Sở bà Dillenia pantagyna Roxb
31
Sổ con quay Dillenia turbinata Gagnep
32
Sồi bộp Lithocarpus fissus OcstedVar. tonlinensis H. et C
33
Sồi trắng Pasania hemiphaerica Hicket et Camus
34
Sui Antiaris toxicaria Lesch
35
Trám đen Canarium nigrum Engl
36
Trám trắng Canarium albrun Racusch
37
Táu muối Vatica fleuxyana tardieu
38
Thung Tetrameles nudiflora R. Br.
39
Tai nghé Hymenodictyon excelsum Wall Tai trâu
40
Thừng mực Wrightia annamensis
41
Thàn mát Millettia ichthyochtona Drake
42
Thầu tấu Aporosa microcalyx Hassh
43
Ưởi Storeulia lychnophlora Hance
44
Vang trứng Endospermum sinensis Benth
45
Vàng anh Saraca divers Hoàng anh
46
Xoan tây Delonix regia Phượng vĩ

NHÓM VIII

1
Ba bét Mallotus cochinchinensis Lour
2
Ba soi Macaranga denticulata Muell-Arg
3
Bay thưa Sterculia thorelii Pierre
4
Bồ đề Styrax tonkinensis Pierre
5
Bồ hòn Sapindus mukorossi Gaertn
6
Bồ kết Gleditschia sinensis. Lam
7
Bông bạc Vernomia arborea Ham.
8
Bộp Ficus Championi Đa xanh
9
Bo Sterculia colorata Roxb
10
Bung bí Capparis grands
11
Chay Artocarpus tonkinensis A.Chev
12
Cóc Spondiaspinnata Kurz
13
Cơi Pterocarya tonkinensis Dode
14
Dâu da bắc Allospondias tonkinensis
15
Dâu da xoan Allospondias lakonensis Stapf
16
Dung giấy Symplocos laurina Wall Dung
17
Dàng Scheffera octophylla Hams
18
Duối rừng Coclodiscus musicatus
19
Đề Ficus religiosa Linn.
20
Đỏ ngọn Cratoxylon prunifolium Kurz.
21
Gáo Adina polycephala Benth
22
Gạo Bombax malabaricum D.C
23
Gòn Eriodendron anfractuosum D.C Bông gòn
24
Gioi Eugenia jambos Linn Roi, Đào tiên
25
Hu Mallotus apelta Muell. Arg Thung
26
Hu lông Mallotus barbatus Muell. Arg
27
Hu đay Trema orientalis Bl.
28
Hu đay Trema orientalis Bl.
29
Lai rừng Aluerites moluccana Willd
30
Lai Alcurites fordii Hemsl
31
Lôi Crypeteronia paniculata
32
Mán đĩa Pithecolobium clyperia var acumianata Gagnep
33
Mán đĩa trâu Pithecolobium lucidum benth
34
Mốp Alstonia spathulata Blume
35
Muồng trắng Zenia insignis chun
36
Muồng gai Cassia arabica Muống mít
37
Nóng Sideroxylon sp
38
Núc nắc Oroxylum indicum Vent
39
Ngọc lan tây Cananga odorata Hook et Thor
40
Sung Ficus racemosa
41
Sồi bấc Sapium discolor Muell-Arg
42
So đũa Sesbania paludosa
43
Sang nước Heynea trijuga Roxb
44
Thanh thất Ailanthus malabarica D.C
45
Trẩu Aleurites montara willd.
46
Tung trắng Heteropanax fragans Hem.
47
Trôm Sterculia sp
48
Vông Erythrina indica Lam.




300px-Taxus_wood
B - Các loại gỗ đang được sử dụng phổ biến để sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam
STT
Tên gỗ
Nhóm gỗ
Tên hoa học
1
Giáng hương
N1
Pterocarpus Pedatus Pierre
2
Trắc đen
N1
Dalbergia Nigrescens Kuiz
3
Gụ lau
N1
Sindora tonkinen Sis
4
Mun
N1
Diospyros Mun
5
Cẩm nghệ
N1
Dalbergia Bariaen Sis Pierre
6
Bằng lăng cườm
N1
Lagerstroemia Angustifiolia
7
Bách xanh
N1
Calocedrus Macrolepis
8
Bằng lăng ổi
N1
Lagerstroemia Angustifiolia
9
Cẩm lai
N1
Dalbergia Baplaen Sis Pierre
10
Cẩm liên
N1
Pentame Seamen Sis
11
Hoàng đàn
N1
Cupressus Funebrisendl
12
Giáng hương
N1
Pterocarpus pedatus Pierre
13
Hương tía
N1
Pterocarpus SP
14
Trai
N1
Fagraea Frahans Roxb
15
Gò mật
N1
Sindora Cochinchinen Sis
16
Gò biểm
N1
Sindora Iracitime Pierrei
17
Muồng đen
N1
Cassia Siamea
18
Gò đỏ
N1
Pahudia cochinchinen Sis
19
Sao xanh
N2
Hopea Ferrea Pierre
20
Căm xe
N2
Xylia Dolabrifornus
21
Chà ram
N2
Homalium Ceylanium
22
Lim xanh
N2
Erythophloeum Fordii
23
Sao xanh
N2
Hopea Ferrea Pierre
24
Sao đen
N2
Hopea Odorata
25
Sến mù
N2
Shoepa cochinchinen Sis
26
Kiền kiền
N2
Hopea Pierre Hance
27
Xoay
N2
Dialum cochinchinensis
28
Chiêu liêu
N3
Terminalia Ivorien Sis
29
Dầu trà beng
N3
Dipterocarpus Obtusifolius
30
Bình linh
N3
Vitex Pubescens
31
Bằng lăng giấy
N3
Lagerstroemia Tomentosa
32
Bằng lăng
N3
Lagerstroemia Sp
33
Chò chỉ
N3
Parashorea Stellata
34
Cà ổi
N3
Castaropsis Indica
35
Trường quánh
N3
Nephelium Chryseum
36
Tếch
N3
TecTona Grandis
37
Vên vên
N3
Anisoptera cochinchinensis
38
Mít ta
N4
Artocarpus intergifolia
39
Thông 3 lá
N4
Pinus Kesiya
40
Bạch tùng
N4
Podocarpus Imbricatus
41
Dầu lông
N4
Dapterocarpus Sp
42
Re trắng
N4
Litsera Sp
43
Giổi
N4
Talauma Gioi
44
Iroko
N4
Lophora Excelsa
45
Kháo tía
N4
Machilium Odoratissima
46
long não
N4
Cinamomum Comphora
47
Lo bo
N4
Brownlovia Tabularis
48
Dầu song nàng
N4
Dipterocarpus Dyeri
49
Trâm đất
N5
Syzygium Sp
50
Thia ma
N5
Swiettaria Sp
51
Thành ngạnh
N5
Cratoxylon Formosum
52
Vàng kiêng
N5
Naudea Purpurea
53
Phi lao
N5
Casuarina Equisetifolia
54
Thông 2 lá
N5
Pinus Mekusii Jung
55
Xà cừ
N5
Khaya Seneglen Sis
56
Xoài thanh ca
N5
Mangifera Indica
57
Trâm sừng
N5
Eugenia Chanlos Myrtaceae
58
Dầu rái
N5
Dipterocarpus Alatus
59
Dầu đỏ
N5
Dipterocarpus Puperreanus Pierre
60
Chò xanh
N5
Terminalia Myriocarpa
61
Giẻ sừng
N5
Pasanta Thomsoni
62
Nhãn rừng
N5
Nephelium Sp
63
Dái ngựa
N5
Swittenia Mahogani
64
Cầy
N6
Irvingia Malayany
65
Mã tiền
N6
Stry chosos nus
66
Mận rừng
N6
Prunus triflora
67
Bạch đàn đỏ
N6
Eucalptus Robusta
68
Nhọ nồi
N6
Diospyros Erientha
69
N6
Ceriops Divers
70
Thị trắng
N6
Diospyros Sp
71
Lim xẹt
N6
Peltophorum tonkinensis
72
Quao
N6
ĐolichDnrone Rheedii
73
Chiêu liêu
N6
Terminalia Ivorien Sis
74
Cáy
N6
Irvingia Malayany
75
Keo lá tràm
N6
Acisia Auriculiformis
76
Da
N6
Ceriops Divers
77
Mít nài
N6
Artocarpus Asperula
78
Xoan mộc
N6
Tooma Suremi Moor
79
Sấu tía
N6
Sandoricum Indicum
80
Xoan ta
N6
Melia Adedarach
81
Xoan đào
N6
Pygeum Arboreum
82
Trám trắng
N6
Canarium Sp
83
Thị trắng
N6
Diospyros Sp
84
Sấu
N6
Dracontomelum Duperreanum
85
Vàng vè
N6
Machilus Trijuga
86
Bạch đàn đỏ
N6
Eucalptus Robusta
87
Bạch đàn trắng
N6
Eucalptus Camaldulen Sis
88
Săng mã
N7
Carallia Lucida
89
Điệp phèo heo
N7
Enteralobirum Cyclocarpum
90
Gáo vàng
N7
Adina Sessilifollia
91
Thừng mức
N7
Wrightia Annamen Sis
92
Cám hồng
N7
Parinarium Annamen Sis
93
Gạo
N8
Bombax Malabarycum
94
Gòn
N8
Ceiba Pentadra
95
Trôm thốt
N8
Sterculia Foetida
96
Vông nem
N8
Erythrina Indica
97
Chay
N8
Astocarpus Tnkinensis
-
C – Danh sách các loại gỗ cấm khai thác ở Việt Nam
Nhóm IA
(Theo Nghị định số 18/HĐBT của Chính phủ ngày 17/1/1992 về qui định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ).
TT
Tên gỗ
Tên khoa học
1
Bách xanh Calocedrusmacrolepis
2
Thông đỏ Taxus chinensis
3
Phỉ 3 mũi Cephalotaxus fortunei
4
Thông tre Podocarpus neriifolius
5
Thông Pà cò Pinus Kwangtugensis
6
Thông Đà lạt Pinus dalattensis
7
Thông nước Glyptostrobus pensilis
8
Hinh đá vôi Keteleeria calcarea
9
Sam bông Amentotaxus argotenia
10
Sam lạnh Abies nukiangensis
11
Trầm (gió bầu) Aquilaria crassna
12
Hoàng đàn Copressus Torulosa
13
Thông 2 lá dẹt Ducampopinus krempfii
Nhóm IIA
STT
Tên gỗ
Tên khoa học
Tên địa phương
1
Cẩm lai Dalbergia oliverii Gamble

- Cẩm lai Bà Rịa Dalbergia bariaensis

- Cẩm lai Dalbergia oliverii Gamble

- Cẩm lai Đồng Nai Dalbergia dongnaiensis
2
Cà te (Gõ đỏ) Afzelia xylocarpa
3
Gụ


Gụ mật Sindora cochinchinenensis

Gụ lau Sindora tonkinensis – A.Chev
4
Giáng hương


Giáng hương Pterocarpus pedatus Pierre

Giáng hương Cam bốt Pterocarpus cambodianus Pierre

Giáng hương mắt chim Pterocarpus indicus Wild
5
Lát


Lát hoa Chukrasia tabularis A.juss

Lát da đồng Chukrasia sp

Lát chun Chukrasia sp
6
Trắc


Trắc Dalbergia cochinchinenensis Pierre

Trắc dây Dalbergia annamensis

Trắc Cam bốt Dalbergia combodiana Pierre
7
Pơ mu Fokienia hodginsii A.Henry et Thomas
8
Mun


Mun Diospyros mun H.lec

Mun sọc Diospyros SP
9
Đinh Markhamia pierrei
10
Sến mật Madhuca pasquieri
11
Nghiến Burretiodendron hsienmu
12
Lim xanh Erythophloeum fordii
13
Kim giao Padocapus fleuryi
14
Ba gạc Rauwolfia verticillata
15
Ba kích Morinda offcinalis
16
Bách hợp lilium brownii
17
Sâm ngọc linh Panax vietnammensis
18
Sa nhân Anomum longiligulare
19
Thảo quả Anomum tsaoko