1. Veneer (Ván lạng):
Là gỗ tự nhiên sau khi khai thác, được
cắt (bóc ly tâm) thành những lát dày từ 0.3 mm – 0.6 mm, bề rộng tuỳ
theo loại gỗ, trung bình khoảng 180 mm, dài khoảng 240 mm, được phơi và
sấy khô.
- Dùng một lớp ván nền (thường là MDF, ván ép, hoặc Okal) dày 3mm, phủ keo.
- Nối từng tấm veneer nhỏ lại thành tấm lớn theo quy cách (quy cách chuẩn 1200 x 2400 mm) bằng keo, dán tấm veneer đã nối này lên lớp ván nền đã phủ keo.
- Nối từng tấm veneer nhỏ lại thành tấm lớn theo quy cách (quy cách chuẩn 1200 x 2400 mm) bằng keo, dán tấm veneer đã nối này lên lớp ván nền đã phủ keo.
- Ép lại bằng máy (ép nguội hoặc ép nóng) đến khi các lớp dính lại với nhau và phẳng mặt.
- Dùng máy chà bóng tạo cho bề mặt verneer láng đẹp.
- Dùng máy chà bóng tạo cho bề mặt verneer láng đẹp.
Ưu điểm:
- Dễ thi công
- Chi phí thấp so với gỗ tự nhiên.
- Có thể tạo những đường cong như ý theo thiết kế.
- Chi phí thấp so với gỗ tự nhiên.
- Có thể tạo những đường cong như ý theo thiết kế.
2. MDF (Ván bột gỗ ép):
Viết tắt của từ Medium Density Fiberboard.
Các loại gỗ vụn, nhánh cây cho vào máy
đập nhỏ, sau đó được đưa vào máy nghiền nát ra, lúc này gỗ chỉ còn là
các sợi gỗ nhỏ cellulo. Các sợi gỗ này được đưa qua bồn rửa trôi các
tạp chất, khoáng chất, nhựa, v.v… Sau đó đưa vào máy trộn: keo + bột sợi
gỗ (cellulo) + chất kết dính + parafin wax + chất bảo vệ gỗ, bột độn vô
cơ.
Có hai kiểu quy trình sản xuất MDF: quy trình khô và quy trình ướt.
Quy trình khô:
keo, phụ gia được phun trộn vào bột gỗ khô trong máy trộn, sấy sơ bộ.
Bột sợi đã áo keo sẽ được trải ra bằng máy rải, cào thành 2-3 tầng tùy
theo khổ, cỡ dày của tấm. Các tầng này được chuyển qua máy ép có gia
nhiệt. Máy ép thực hiện ép nhiều lần (khoảng 2 lần). Lần 1 (ép sơ bộ)
cho lớp trên, lớp thứ 2, lớp thứ 3. Lần ép 2 là ép cả ba lớp lại. Chế độ
nhiệt được thiết lập để sao cho đuổi được hơi nước và làm keo hóa rắn
từ từ. Sau khi ép, ván được xuất ra, cắt bỏ biên, chà nhám và phân loại.
Quy trình ướt:
bột gỗ được phun nước làm ướt để kết vón thành dạng vẩy (mat formation).
Chúng được cào rải ngay sau đó lên mâm ép. Ép nhiệt một lần đến độ dày
sơ bộ. Tấm được đưa qua cán hơi-nhiệt như bên làm giấy để nén chặt hai
mặt và rút nước dư ra.
Ứng dụng:
Ứng dụng:
Tùy theo chủng loại gỗ (làm ra bột gỗ), chất kết dính cũng như các phụ gia, người ta có:
MDF dùng trong nhà (nội thất); MDF chịu nước: dùng cho một số yêu cầu ngoài trời, nơi ẩm ướt; MDF mặt trơn: để có thể sơn ngay, không đòi hỏi phải chà nhám nhiều; MDF mặt không trơn: dùng để tiếp tục dán ván lạng (Veneer).
MDF dùng trong nhà (nội thất); MDF chịu nước: dùng cho một số yêu cầu ngoài trời, nơi ẩm ướt; MDF mặt trơn: để có thể sơn ngay, không đòi hỏi phải chà nhám nhiều; MDF mặt không trơn: dùng để tiếp tục dán ván lạng (Veneer).
Ưu điểm:
Một số lý do MDF được dùng nhiều
là do đặc tính: nhẹ và đặc, phẳng, cứng, không có mắt (như
gỗ) và có thể dễ dàng gia công.
MDF có thể được sơn phủ để tạo nên
một bề mặt sơn láng mịn (dầu, sơn nước, sơn dầu có thể sử
dụng), cũng như có thể dán phủ bằng các miếng ván lạng Veneer
và Laminates. MDF được tạo thành bởi các hạt mịn nên có thể
được cắt, khoan, gia công… mà không làm tổn hại đến bề mặt. MDF
có thể dễ dàng khớp nối với nhau dễ dàng hơn những mộng liên
kết truyền thống của gỗ, hoặc dán cùng với gỗ bằng keo PVA.
Nhược điểm:
Gia công MDF có thể bị nguy hiểm nếu
các biện pháp an toàn không được đảm bảo chính xác. MDF có
chứa một chất là urea formaldehyde (UF), được sinh ra trong quá
trình cắt và chà nhám. UF có thể gây tổn hại mắt và phổi.
Một số loại bụi khác sinh ra khi gia công MDF cũng rất nguy
hiểm. Cần luôn luôn có quạt gió, kính và mặt nạ cách ly khi
gia công.
Do thực tế MDF có chứa một lượng lớn keo nên những dụng cụ cắt của bạn sẽ cùn rất nhanh chóng.
MDF có thể được cố định bằng ốc
vít hoặc neo (nên bắt cách mép tối thiểu 25mm). UF luôn sinh ra
từ bề mặt của MDF. Wax hay dầu phủ mặt có thể được sử dụng
nhưng chúng cũng không hiệu quả lắm trong việc ngăn chặn UF.
Ván MDF thường được dùng làm bàn giám đốc, bàn cho những người có chức trách ngồi, hay làm các vật dụng nội thất ở nhà.
3. MFC (Ván gỗ dăm phủ Melamine):
Là chữ viết tắt của Melamine Face Chipboard. Có nghĩa là Ván gỗ dăm phủ Melamine.
Một số loại gỗ rừng trồng chuyên để sản
xuất loại gỗ MFC này. Các cây này được thu hoạch ngắn ngày, không cần
cây to. Người ta băm nhỏ cây gỗ này thành các dăm gỗ và cũng kết hợp với
keo, ép tạo độ dày. Hoàn toàn không phải sử dụng gỗ tạp, phế phẩm như
mọi người vẫn nghĩ. Bề mặt hoàn thiện được phủ lớp nhựa Melamine in vân
gỗ tạo vẻ láng đẹp, sau đó tráng bề mặt hoàn thiện bằng Laminate để bảo
vệ, chống ẩm và trầy xước.
Ứng dụng:
Gỗ MFC có ứng dụng vô cùng rộng rãi, đặc
biệt là trong lĩnh vực nội thất văn phòng. Hiện 80 % đồ gỗ nội thất gia
đình và văn phòng dùng gỗ MFC để làm vì giá cả phù hợp, màu sắc lại vô
cùng đa dạng và phong phú.
Đối với nội thất văn phòng và nhà ở thì
chỉ cần sử dụng gỗ MFC loại tiêu chuẩn, còn đối với những không gian,
khu vực ẩm ướt như Toilet, Tủ bếp, vách Toilet, khu vệ sinh thì nên sử
dụng loại Ván chống ẩm V313.
Ưu điểm:
Các loại ván MFC có đặc điểm là cứng, nặng, màu sắc họa tiết sắc nét, tươi tắn, chịu ẩm tốt, chống trầy, chống cháy.
Trên thế giới, đặc biệt là ở các nước
phát triển, người ta khuyến khích sử dụng gỗ công nghiệp (trong đó có
MFC) vì tính thân thiện với môi trường của nó. Do được sản xuất từ gỗ
rừng trồng, có thể tái sản xuất, không hại đến những cánh rừng nguyên
sinh vốn là lá phổi xanh điều hòa khí hậu trái đất.
Nhược điểm:
Một số loại sản phẩm MFC có sử dụng
keo chứa Formandehit, có thể dễ dàng nhận thấy khi sử dụng sẽ bị cay mắt
và cay mũi. Đây là do độc tố trong keo có hại cho sức khỏe.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét