10.04.2011 — Lâm Thành Đức
Hiện nay trên thị trường sử dụng
rất nhiều loại gỗ trong xây dựng và nội thất. Để giúp các bạn nắm rõ
hơn về một số loại chuyên dùng chúng tôi xin gửi đến một số thông tin về
các loại gỗ như sau:
1. Gỗ Tần Bì (Ash) – Tên Khoa Học: Franxinus spp.
Mô tả chung:
Dát gỗ màu từ nhạt đến gần như trắng, tâm gỗ có màu sắc đa dạng, từ nâu
xám đến nâu nhạt hoặc vàng nhạt sọc nâu. Nhìn chung vân gỗ thẳng, to,
mặt gỗ thô đều. Thứ hạng và trữ lượng tần bì có dát gỗ màu vàng nhạt và
một số đặc tính khác tùy vào từng vùng trồng gỗ.
Bài cùng chuyên đề:
Đặc tính ứng dụng: Tần
bì có khả năng chịu máy tốt, độ bám ốc, bám đinh và dính keo cao, dễ
nhuộm màu và đánh bóng. Tần bì tương đối dễ làm khô. Gỗ ít bị biến dạng
khi sấy.
Đặc tính vật lý: Tần bì có khả năng chịu lực tổng thể rất tốt và khả năng này tương ứng với trọng lượng của gỗ. Độ kháng va chạm của tần bì thuộc loại tuyệt vời, gỗ dễ uốn cong bằng hơi nước.
Độ bền: Tâm gỗ không có khả năng kháng sâu. Dát gỗ dễ bị các loại mọt gỗ thông thường tấn công. Tâm gỗ tương đối không thấm chất bảo quản nhưng dát gỗ có thể thấm chất này.
Công dụng chính: đồ gỗ, ván sàn, đồ gỗ chạm khắc và gờ trang trí nội thất cao cấp, cửa, tủ bếp, ván lát ốp, tay cầm của các loại dụng cụ, các dụng cụ thể thao, gỗ tiện…
2. Gỗ Sồi đỏ (Red Oak) – Tên Khoa Học : Quercus spp.Độ bền: Tâm gỗ không có khả năng kháng sâu. Dát gỗ dễ bị các loại mọt gỗ thông thường tấn công. Tâm gỗ tương đối không thấm chất bảo quản nhưng dát gỗ có thể thấm chất này.
Công dụng chính: đồ gỗ, ván sàn, đồ gỗ chạm khắc và gờ trang trí nội thất cao cấp, cửa, tủ bếp, ván lát ốp, tay cầm của các loại dụng cụ, các dụng cụ thể thao, gỗ tiện…
Màu sắc, mặt gỗ, đặc tính và đặc điểm của gỗ Sồi đỏ có thể thay đổi tùy thuộc vào từng vùng trồng gỗ. Về cơ bản gỗ Sồi đỏ tương tự như gỗ Sồi trắng.
Dát gỗ từ màu trắng đến nâu nhạt, tâm gỗ màu nâu đỏ hồng. Gỗ có ít đốm hình nổi bật vì các tia gỗ nhỏ hơn. Đa số thớ gỗ thẳng, mặt gỗ thô.
Đặc tính ứng dụng:
Gỗ chịu máy tốt, độ bám ốc và đinh tốt dù phải khoan trước khi đóng đinh và ốc. Gỗ có thể được nhuộm màu và đánh bóng để thành thành phẩm tốt. Gỗ khô chậm, có xu hướng nứt và cong vênh khi phơi khô. Độ co rút lớn và dễ bị biến dạng khi khô.
Đặc tính vật lý:
Gỗ cứng và nặng, độ chịu lực uốn xoắn và độ trung bình, độ chịu lực nén cao. Dễ uốn cong bằng hơi nước.
Độ bền:
Không có hoặc ít có khả năng kháng sâu ở tâm gỗ. Tương đối dễ xử lý bằng chất bảo quản.
Công dụng chính:
Đồ gỗ, ván sàn, vật liệu kiến trúc nội thất, gỗ chạm và gờ trang trí nội thất, cửa, tủ bếp, ván lót, quan tài và hộp đựng nữ trang.
3. Gỗ Sồi trắng (White Oak) – Tên Khoa Học: Quercus spp.
Có màu nâu trắng, dát gỗ màu nhạt, tâm gỗ từ nâu nhạt đến nâu sậm.
Đa số Sồi trắng có vân gỗ thẳng to và
dài, mặt gỗ từ trung bình đến thô với các tia gỗ dài hơn Sồi đỏ. Vì vậy,
Sồi trắng có nhiều đốm hình hơn.
Đặc tính ứng dụng: Gỗ
chịu máy tốt, độ bám dính và ốc vít tốt dù phải khoan gỗ trước khi đóng
đinh và ốc. Vì gỗ phản ứng với sắt nên người thao tác nên dùng đinh mạ
kẽm. Độ bám dính của gỗ thay đổi nhưng gỗ có thể được sơn màu và đánh
bóng để trở thành thành phẩm tốt. Gỗ khô chậm nên người thao tác phải
cẩn thận để tránh nguy cơ rạn nứt gỗ. Vì độ co rút lớn nên gỗ dễ bị
biến dạng khi khô.
Đặc tính vật lý: Gỗ cứng
và nặng, độ chịu lực uốn xoắn và lực nén trung bình, độ chắc thấp nhưng
rất dễ uốn cong bằng hơi nước. Sồi trắng miền Nam lớn nhanh hơn và các
vòng tuổi gỗ rộng, có khuynh hướng cứng và nặng hơn.
Độ bền: Tâm gỗ có khả
năng kháng sâu, không bị các loại mọt gỗ thông thường và bọ sừng tấn
công, gỗ tuyệt đối không thấm chất bảo quản, dát gỗ tương đối không thấm
chất này.
Công dụng chính: Làm cửa
cao cấp, ván sàn, tủ buffer, tủ bếp, gỗ chạm trổ, gờ trang trí, ván
lót, tà vẹt đường sắt, cầu gỗ, ván đóng thùng, quan tài và hộp đựng nữ
trang…
4. Gỗ Ốc Chó - Tên Khoa Học : Juglan nigra.
Dát gỗ màu trắng kem, tâm gỗ màu từ nâu nhạt đến sôcola. Vân gỗ thẳng nhưng đôi khi uốn sóng hoặc cuộn xoáy tạo những đốm hình đẹp mắt.
Dát gỗ màu trắng kem, tâm gỗ màu từ nâu nhạt đến sôcola. Vân gỗ thẳng nhưng đôi khi uốn sóng hoặc cuộn xoáy tạo những đốm hình đẹp mắt.
Đặc tính ứng dụng: Gỗ
chịu máy tốt, độ bám keo và ốc vít tốt. Gỗ giữ sơn và màu nhuộm rất tốt,
có thể đánh bóng để trở thành thành phẩm tốt. Gỗ khô chậm nên người
thao tác phải cận thận để tránh nguy cơ rạn nứt gỗ. Gỗ ổn định về kích
thước.
Đặc tính vật lý : Gỗ rất cứng, độ chịu lực uốn xoắn và lực nén trung bình, độ chắc thấp nhưng rất dễ uốn cong bằng hơi nước.
Độ bền: Tâm gỗ có khả năng kháng sâu, là một trong những loại gỗ có độ bền cao ngay cả trong điều kiện dễ hư mục. Dát gỗ dễ bị các loại mọt tấn công.
Công dụng chính : Đồ gỗ, tủ, vật liệu kiến trúc nội thất, gỗ chạm cao cấp, cửa cái, ván sàn…
5. Gỗ Thích Cứng (Hard Maple) – Tên Khoa Học : Acer Saccharum
Mô tả chung: Dát
gỗ màu trắng kem phớt nâu đỏ nhạt. Màu tâm gỗ thay đổi từ đỏ nhạt đến
sậm. Lượng gỗ có tâm màu sậm hay nhạt thay đổi tùy theo vùng trồng gỗ.
Cả dát và tâm gỗ đều có thể có các vết đốm. Mặt gỗ đẹp, khít, nhìn chung
vân gỗ thẳng nhưng có thể dợn sóng, uốn xoắn và xuất hiện các mắt chết
trên mặt gỗ.
Đặc tính ứng dụng: Gỗ
khô chậm, độ co rút khi sấy khô lớn nên dễ bị biến dạng khi khô. Nên
khoan gỗ trước khi đóng đinh và ốc vít. Gỗ chịu máy tốt, dễ tiện và độ
dính keo khá, có thể nhuộm màu và đánh bóng để thành thành phẩm tốt.
Đặc tính vật lý: Gỗ cứng và nặng, độ chịu lực tốt, đặc biệt khả năng kháng ma sát và kháng mài mòn cao. Gỗ dễ uốn cong bằng hơi nước.
Độ bền: Tâm gỗ không có
hoặc ít có khả năng kháng sâu. Dát gỗ dễ bị các loại mọt gỗ thông
thường và bọ sừng tấn công. Tâm gỗ không thấm chất bảo quản nhưng dát gỗ
có thể thấm chất này.
Công dụng chính: Ván sàn, đồ gỗ, ván lót, tủ bếp, mặt bếp và mặt bàn, gỗ chạm nội thất, cầu thang, thành cầu thang, gờ trang trí, cửa cái…
6. Gỗ Dương - Tên Khoa Học : Populus deltoides
Mô tả chung: Dát gỗ màu trắng, hài hòa với màu nâu nhạt của tâm gỗ. Tâm gỗ và dát gỗ ít có khác biệt. Vân gỗ thẳng, mặt gỗ đẹp đều.
Đặc tính ứng dụng: Gỗ dương không bị nứt khi đóng đinh, dễ cưa xẻ với bề mặt gỗ xù xì. Gỗ có độ co rút thấp hoặc vừa phải và ổn định về kích thước.
Đặc tính vật lý: Gỗ có khối lượng tương đối nhẹ. Gỗ mềm, sức chịu lực nén và lực xoắn yếu. Độ kháng va chạm thấp. Khi khô gỗ không mùi vị.
Độ bền: Tâm gỗ không có khả năng kháng sâu và đặc biệt không thấm chất bảo quản.
Công dụng chính: Các bộ
phận cấu thành đồ gỗ (các mặt ngăn kéo), cửa cái, các đường gờ trang
trí, khung ảnh, gỗ chạm nội thất, đồ chơi, dụng cụ nhà bếp, diêm quẹt. Các ứng dụng chuyên môn quan trọng gồm: ván nẹp nhà tắm hơi vì gỗ có khả năng dẫn nhiệt thấp, và đũa ăn.
7. Gỗ dái ngựa:
Tên Việt Nam: cây Dái ngựa Tên địa phương: săng đào
Tên khoa học: Swietenia macrophylla king. (S.mahogani jacq)
Tên thương phẩm: Honduras mahogani, American Mahogany
Nhóm: V
Đặc điểm chung:
Gỗ có màu đẹp, dể làm , ít co giản, có sức chống mối mọt cao, tỷ trọng bằng 0,54
Gỗ có màu đẹp, dể làm , ít co giản, có sức chống mối mọt cao, tỷ trọng bằng 0,54
8. Giổi thơm:
Tên thường gọi: Giổi thơm, Dầu Gió
Tên khoa học: Tsoongiodendron odorum Chun Nhóm: IV
Đặc điểm của cây:
Cây gỗ to, thường màu xanh, cao 25 m hay hơn nữa, đường kính thân đến trên 1m. Lá đơn, mọc cách, hình bầu dục dài, dài 8 – 17 cm, rộng 3,5 – 7 cm; cuống lá dài 1,2 – 2,5 cm. Hoa mọc đơn độc ở nách lá, màu đỏ hay tím nhạt, thơm. 9 mảnh bao hoa, xếp 3 vòng, vòng ngoài to nhất, dài 17 – 20mm. Nhị nhiều. Lá noãn 10 – 12 noãn. Quả hình bầu dục, rủ xuống, dài 10 – 18 cm, nặng 0,5 – 0,7kg. Quả đại dính nhau, chứa 3 – 11 hạt màu đỏ.
Cây gỗ to, thường màu xanh, cao 25 m hay hơn nữa, đường kính thân đến trên 1m. Lá đơn, mọc cách, hình bầu dục dài, dài 8 – 17 cm, rộng 3,5 – 7 cm; cuống lá dài 1,2 – 2,5 cm. Hoa mọc đơn độc ở nách lá, màu đỏ hay tím nhạt, thơm. 9 mảnh bao hoa, xếp 3 vòng, vòng ngoài to nhất, dài 17 – 20mm. Nhị nhiều. Lá noãn 10 – 12 noãn. Quả hình bầu dục, rủ xuống, dài 10 – 18 cm, nặng 0,5 – 0,7kg. Quả đại dính nhau, chứa 3 – 11 hạt màu đỏ.
Phân bố:
• Vùng Bắc Trung bộ: Quế Phong (Nghệ An); Quỳ Châu (Nghệ An) • Vùng Đông Bắc: Bắc Sơn (Lạng Sơn); Quảng Ninh; Văn Bàn (Lào Cai) • Vùng đồng bằng sông Hồng: Hà Nam; Ninh Bình
• Vùng Bắc Trung bộ: Quế Phong (Nghệ An); Quỳ Châu (Nghệ An) • Vùng Đông Bắc: Bắc Sơn (Lạng Sơn); Quảng Ninh; Văn Bàn (Lào Cai) • Vùng đồng bằng sông Hồng: Hà Nam; Ninh Bình
Giá trị:
Gỗ thường màu xám vàng, thớ mịn, thơm, gỗ mềm.
9. Bời lời vàng: Gỗ thường màu xám vàng, thớ mịn, thơm, gỗ mềm.
Tên thường gọi: Bời lời vàng
Tên Khoa học : Litsea Pierrei – H.Lec. ( Litsea Vang – H.Lec. )
Nhóm: IV
Đặc điểm của cây:
Thân : Cây thường màu xanh, cao 15-18 m, đường kính 30-40 cm. Thân tròn thẳng,vỏ thân nhẵn, màu xanh nhạt, thịt vỏ màu trắng vàng; có mùi thơm, hơi dính. Cành non màu xanh, có khía dọc.
Lá : Lá đơn nguyên mọc cách, hình bầu dục hay trứng ngược, dài 11-15 cm, rộng 6-7 cm. Phiến dày màu xanh lục hợi vàng, đầu và gốc lá hình nêm hoặc tù , có 7-9 đôi gân bên. Cuống lá dài 3,5-5 cm, có rãnh ở mặt trên.
Quả : Cụm quả hình tán mang 6-8 quả, có cuống chung dài 1 cm. Quả hình trứng, vỏ quả nhẵn, màu tím; dài 2,3 cm, rộng 1,3 cm. Mỗi quả có một đấu hình nón ngược bao ở gốc. Mùa quả tháng 8-9
Thân : Cây thường màu xanh, cao 15-18 m, đường kính 30-40 cm. Thân tròn thẳng,vỏ thân nhẵn, màu xanh nhạt, thịt vỏ màu trắng vàng; có mùi thơm, hơi dính. Cành non màu xanh, có khía dọc.
Lá : Lá đơn nguyên mọc cách, hình bầu dục hay trứng ngược, dài 11-15 cm, rộng 6-7 cm. Phiến dày màu xanh lục hợi vàng, đầu và gốc lá hình nêm hoặc tù , có 7-9 đôi gân bên. Cuống lá dài 3,5-5 cm, có rãnh ở mặt trên.
Quả : Cụm quả hình tán mang 6-8 quả, có cuống chung dài 1 cm. Quả hình trứng, vỏ quả nhẵn, màu tím; dài 2,3 cm, rộng 1,3 cm. Mỗi quả có một đấu hình nón ngược bao ở gốc. Mùa quả tháng 8-9
Đặc điểm gỗ:
Gỗ dác lõi: lõi màu nâu vàng, dác màu trắng, thớ mịn,nhẹ, cứng, tỷ trọng 0,59-0,75. Dùng đóng đồ trong nhà, làm trụ mỏ, nguyên liệu giấy.
Gỗ dác lõi: lõi màu nâu vàng, dác màu trắng, thớ mịn,nhẹ, cứng, tỷ trọng 0,59-0,75. Dùng đóng đồ trong nhà, làm trụ mỏ, nguyên liệu giấy.
Phân bố:
Trên thế giới : Đông dương, Indonesia Tại Việt nam : Bắc trung bộ, Tây nguyên, Đông nam bộ,…
10. Chiêu liêu nghệ:Trên thế giới : Đông dương, Indonesia Tại Việt nam : Bắc trung bộ, Tây nguyên, Đông nam bộ,…
Tên khoa học: Terminalia nigrovenulosa Pierre ex Laness, Terminalia hainanensis Exell/ Terminalia Ivorien Sis
Tên thông dụng: Chiêu liêu nghệ hay Chiêu liêu đỏ
Nhóm: III
Đặc điểm của cây:
Cây gỗ to, cao đến hơn 20 – 25 m, đường kính thân 0,8 – 1 m. Vỏ từ trắng xám đến vàng xám, dày 2,5 – 3,5 cm, màu vàng nghệ. Cành gần gốc của cây nhỏ có thể biến thành gai. Lá nguyên, có phiến hình trứng, bầu dục hay gần hình tròn, dài 4 – 11 cm, rộng 2,5 – 6 cm, có hai tuyến ở gần gốc, có 5 – 7 đôi gân bậc hai. Cuống lá dài 1 – 2 cm. Cụm hoa chuỳ ở đầu cành hay nách lá, phủ lông mềm gắn màu gỉ sắt. Hoa trắng, nhỏ, lưỡng tính, mẫu 4. Lá đài 4, hình tam giác, dài 1 mm, mặt trong có lông, cánh hoa không có. Nhị 8, thò ra ngoài đài. Bầu dưới, hình thoi, dài 1,5 – 2 mm, có hai noãn. Quả hạch hình bầu dục hay hình trứng ngược, có 3 cánh (rất ít khi 4 cánh), cánh mỏng, dài 2,5 cm, rộng 1,7 – 1,9 cm, hạt 1, dài 4 – 7 mm.
Cây gỗ to, cao đến hơn 20 – 25 m, đường kính thân 0,8 – 1 m. Vỏ từ trắng xám đến vàng xám, dày 2,5 – 3,5 cm, màu vàng nghệ. Cành gần gốc của cây nhỏ có thể biến thành gai. Lá nguyên, có phiến hình trứng, bầu dục hay gần hình tròn, dài 4 – 11 cm, rộng 2,5 – 6 cm, có hai tuyến ở gần gốc, có 5 – 7 đôi gân bậc hai. Cuống lá dài 1 – 2 cm. Cụm hoa chuỳ ở đầu cành hay nách lá, phủ lông mềm gắn màu gỉ sắt. Hoa trắng, nhỏ, lưỡng tính, mẫu 4. Lá đài 4, hình tam giác, dài 1 mm, mặt trong có lông, cánh hoa không có. Nhị 8, thò ra ngoài đài. Bầu dưới, hình thoi, dài 1,5 – 2 mm, có hai noãn. Quả hạch hình bầu dục hay hình trứng ngược, có 3 cánh (rất ít khi 4 cánh), cánh mỏng, dài 2,5 cm, rộng 1,7 – 1,9 cm, hạt 1, dài 4 – 7 mm.
Phân bố:
Việt Nam: Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Hà Tiên (Kiên Giang) • Vùng Đông Nam bộ: Châu Thành: Bà Rịa (Bà Rịa – Vũng Tàu); Thủ Dầu Một (Bình Dương) • Vùng duyên hải Nam Trung bộ: Khánh Hoà • Vùng Tây Nguyên: Chư Prông (Gia Lai); Easúp (Đắk Lắk)
Quốc tế: Campuchia; Lào; Malaixia (bán đảo Malacca); Thái Lan; Trung Quốc (đảo Hải Nam); Trung Quốc (Phúc Kiến); Trung Quốc (Quảng Tây); Trung Quốc (Triết Giang).
Việt Nam: Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Hà Tiên (Kiên Giang) • Vùng Đông Nam bộ: Châu Thành: Bà Rịa (Bà Rịa – Vũng Tàu); Thủ Dầu Một (Bình Dương) • Vùng duyên hải Nam Trung bộ: Khánh Hoà • Vùng Tây Nguyên: Chư Prông (Gia Lai); Easúp (Đắk Lắk)
Quốc tế: Campuchia; Lào; Malaixia (bán đảo Malacca); Thái Lan; Trung Quốc (đảo Hải Nam); Trung Quốc (Phúc Kiến); Trung Quốc (Quảng Tây); Trung Quốc (Triết Giang).
Giá trị:
Gỗ có thớ xoắn, kết cấu mịn, cứng, khi khô không bị nứt nẻ, khó mục. Gỗ tốt, dùng để xây dựng và đóng đồ dùng gia đình và nhất là để đóng thuyền vì chịu ngâm nước biển và ít bị hà phá hoại.
11. Chò Chỉ: Gỗ có thớ xoắn, kết cấu mịn, cứng, khi khô không bị nứt nẻ, khó mục. Gỗ tốt, dùng để xây dựng và đóng đồ dùng gia đình và nhất là để đóng thuyền vì chịu ngâm nước biển và ít bị hà phá hoại.
Tên khoa học: Parashorea chinensis Wang Hsie
Tên thông dụng: Chò chỉ. Tên thông dụng khác: Mạy kho.
Nhóm: III (Cây gỗ lớn)
Đặc điểm của cây:
Cây gỗ to, thân hình trụ thẳng, cao 45- 50 m, đường kính 0,8- 0,9 m, chiều cao dưới cành là hơn 30m. Tán thưa, gốc có bạnh nhỏ. Vỏ màu xám, nứt dọc nhẹ. Thịt vỏ vàng và hơi hồng, có nhựa và có mùi thơm nhẹ. Cành lớn thường bị vặn. Lá hình mác hay bầu dục, mặt dưới và trên lá có các gân có lông hình sao. Cụm hoa mọc ở đầu cành hay nách lá. Hoa nhỏ, có mùi thơm đặc biệt. Quả hình trứng, hạt 3- 4
Cây gỗ to, thân hình trụ thẳng, cao 45- 50 m, đường kính 0,8- 0,9 m, chiều cao dưới cành là hơn 30m. Tán thưa, gốc có bạnh nhỏ. Vỏ màu xám, nứt dọc nhẹ. Thịt vỏ vàng và hơi hồng, có nhựa và có mùi thơm nhẹ. Cành lớn thường bị vặn. Lá hình mác hay bầu dục, mặt dưới và trên lá có các gân có lông hình sao. Cụm hoa mọc ở đầu cành hay nách lá. Hoa nhỏ, có mùi thơm đặc biệt. Quả hình trứng, hạt 3- 4
Phân bố:
Địa danh Việt Nam: Vùng Bắc Trung bộ: Hương Khê (Hà Tĩnh); Hương Sơn (Hà Tĩnh); Quan Hoá (Thanh Hoá); Quảng Bình; Quỳ Châu (Nghệ An) Vùng Đông Bắc: Chiêm Hoá (Tuyên Quang); Nà Hang (Tuyên Quang); Thanh Sơn (Phú Thọ). Địa danh quốc tế: Trung Quốc.
Địa danh Việt Nam: Vùng Bắc Trung bộ: Hương Khê (Hà Tĩnh); Hương Sơn (Hà Tĩnh); Quan Hoá (Thanh Hoá); Quảng Bình; Quỳ Châu (Nghệ An) Vùng Đông Bắc: Chiêm Hoá (Tuyên Quang); Nà Hang (Tuyên Quang); Thanh Sơn (Phú Thọ). Địa danh quốc tế: Trung Quốc.
Giá trị:
Gỗ chò chỉ vàng nhạt hay hơi hồng, rất bền, chịu nước, chịu chôn vùi, dùng làm cột nhà, để xây dựng và đóng đồ đạc. Dáng đẹp, có thể làm cây đường phố
12. Căm xe: Gỗ chò chỉ vàng nhạt hay hơi hồng, rất bền, chịu nước, chịu chôn vùi, dùng làm cột nhà, để xây dựng và đóng đồ đạc. Dáng đẹp, có thể làm cây đường phố
Tên thường gọi: Căm Xe
Tên khoa học: Xylia xylocarpa (Roxb) Taub. Xylia dolabriformis Benth.
Nhóm: II
Đặc điểm chung:
Gỗ màu đỏ thẫm, hơi có vân sẫm nhạt xen kẽ, thớ mịn, gỗ nặng, bền, không mối mọt, chịu được mưa nắng, rất cứng.
Gỗ màu đỏ thẫm, hơi có vân sẫm nhạt xen kẽ, thớ mịn, gỗ nặng, bền, không mối mọt, chịu được mưa nắng, rất cứng.
13. Thông 2 lá
Tên thường gọi: Thông nhựa, Thông ta, Thông lá dẹt
Tên khoa học: Pinus Mekusii Jung
Nhóm: V
Đặc điểm của cây:
Thân: Cây gỗ lớn, cao 30-35 m, thân thẳng, tròn, có nhiều nhựa. Vỏ dày màu nâu đỏ nhạt, nứt dọc sâu.
Lá: Lá màu xanh thẫm, hơi thô và cứng, lá dài 15-25 cm, mỗi cành có 2 lá hình kim. Gốc lá có bẹ hình vảy, dài 1-2 cm, sống dai.
Hoa: Nón cái chín sau 2
năm. Vảy ở quả non năm thứ nhất không có gai. Quả năm thứ hai hình viên
trụ hay trứng trái xoan dài, có cuống dài khoảng 1 cm. Mặt vảy hình thoi
cạnh sắc mép trên dài và hơi lồi, phía dưới dẹt, có 2 gờ ngang và dọc
đi qua giữa mặt vảy, rốn hơi lõm.
Hạt: Hạt hình trái xoan hơi dẹt, có cánh mỏng dài 1,5-2 cm
Đặc điểm gỗ: Gỗ nhẹ, mềm, ít nhựa, có lõi màu sẫm, dác màu vàng nhạt. Tỷ trọng 0,670- 0,889. Gỗ dùng trong xây dựng, que diêm, làm tà vẹt, trụ điện,..
14. Thông 3 láĐặc điểm của cây:
Thân : Cây gỗ lớn, cao 30-35 m, thân thẳng, tròn, vỏ dài màu nâu sẫm, nứt dọc sâu. Cành thô màu nâu đỏ.
Lá : Lá màu xanh thẫm, mềm thường có 3 dạng lá kim mọc cụm trong một bẹ ở đầu cành, lá dài 15-20 cm, bẹ dài 1,2 cm.
Hoa : Nón cái hình trứng viên chuỳ, dài 5-9 cm, thường quặp xuống, đôi khi quả hơi vẹo. Vảy quả năm thứ 2 có mắt vảy dài, rốn hơi lồi, đôi khi có gai nhọn, có 2 đường gờ ngang và dọc đi qua giữa mặt vảy Nón lá tháng 4-5, hạt chính sau 2 năm
Hạt : Hạt có cánh dài 1,5-2,5 cm
Đặc điểm gỗ : Gỗ mềm, nhẹ, màu vàng da cam nhạt, gỗ muôn màu nâu nhạt, có ống tiết. Tỷ trọng 0,610-0,750. Gỗ dùng trong xây dựng, que diêm, làm tà vẹt, trụ điện,… Phân bố Việt Nam: Bắc bộ, Tây nguyên
15. Cao su
Tên thường gọi: Cao su
Tên khoa học: Hevea brasillensis
Nhóm: VII
Cao su là loại cây công nghiệp được trồng
để lấy nhựa là chính. Loại gỗ này trước và đầu những năm đầu của thập
kỷ 90 chỉ được dùng làm củi cho các lò gạch là chính. Sau
khi Chính phủ hạn chế và tiến tới việc cấm khai thác rừng tự nhiên, gỗ
Cao su càng thể hiện được vai trò quan trọng trong cân đối nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến gỗ. Ngày nay, khoảng 70-80% các xí
nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu ở các tỉnh phía Nam dùng nguyên liệu chính
là gỗ Cao su để sản xuất. Không những trong sản xuất mà trên thương
trường quốc tế hầu hết các mặt hàng làm từ gỗ Cao su đều được ưa chuộng,
đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển như Nhật, Mỹ,…. Hoàn toàn
không phải giá thành các mặt hàng làm từ gỗ Cao su thấp hơn so với làm
từ loại gỗ khác (vì giá xuất khẩu sản phẩm từ gỗ Cao su hiện nay tương
đương với gỗ nhóm III –IV như : chò, chỉ, dầuđỏ…). Tuổi thanh lý từ
30-35 năm
Đặc điểm gỗ :
Gỗ Cao su có màu vàng nhạt khi mới cưa xẻ, lúc khô biến thành màu kem nhạt, thường có ẩn sắc hồng.
Đối với cao su có thể áp dụng cả 2 hướng qui trình sơn phủ hay giả cổ.
16. Gỗ mít
Đây là loại gỗ rẽ tiền có trong tự nhiên, đặc điểm nổi bật của loại gỗ này là khả năng chống mối mọt, không chịu nhiều tác động của nước và dễ kiếm. Bên cạnh đó chúng cũng có tính chất cơ lý khá ổn định.
Tuy nhiên loại gỗ này lại mềm, màu vàng
sáng, khi để lâu sẽ chuyển sang nâu sẫm, vân gỗ không đẹp lắm nên sản
phẩm thường được sản xuất theo qui trình sơn phủ hoàn toàn.
( Theo trelangkienviet.com )
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét